AUGMENTIN 1G – Thuốc Điều Trị Nhiễm Khuẩn

(đánh giá) 0 đã bán

Author : haquynh2301@gmail.com

Augmentin 1G là kháng sinh có phổ khuẩn rộng chống lại các vi khuẩn thường gây bệnh trong cộng đồng và bệnh viện có tác dụng  ức chế men beta lactamese của clavulanate mở rộng phổ kháng khuẩn của amoxiccillin đối với nhiều loại vi khuẩn, kể cả các vi khuẩn kháng sinh khác thuộc nhóm betalactam.

    Thương hiệu nổi bật

    Description

    Augmentin là thuốc kháng sinh dùng để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên & dưới (viêm phổi, viêm tai giữa, viêm xoang cấp, viêm cấp tính nặng của phế quản mãn tính), da & mô mềm, thận & đường tiểu dưới.

    Thành phần của Augmentin 1G:

    Amoxicilin (dưới dạng amoxicilin trihydrat) …… 875mg.

    Acid clavulanic (dạng kali clavulanat) ……………… 125mg.

    Tá dược: Magnesi stearat, natri starch glycolat, Silicon dioxid keo, celulose vi tinh thể, titan dioxyd, hydroxypropyl methylcelulose 5cps, hydroxypropyl methylcelulose 15cps, polyethylen glycol 4000, polyethylen glycol 6000 và dầu Silicon.

    Chỉ định của Augmentin 1G:

    Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (gồm cả tai – mũi – họng)như viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa.

    Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như đợt cấp của viêm phế quản mạn, viêm phổi thùy và viêm phế quản phổi.

    Nhiễm khuẩn đường niệu – sinh dục như viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận – bể thận.

    Nhiễm khuẩn da và mô mềm như nhọt, áp-xe, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn vết thương.

    Nhiễm khuẩn xương và khớp như viêm tủy xương.

    Nhiễm khuẩn răng như áp-xe ổ răng.

    Các nhiễm khuẩn khác như nạo thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn sản khoa, nhiễm khuẩn trong ổ bụng.

    AUGMENTIN 1G - Thuốc Điều Trị Nhiễm Khuẩn
    AUGMENTIN 1G – Thuốc Điều Trị Nhiễm Khuẩn

    Cách dùng – Liều dùng của Augmentin 1G:

    Cách dùng:

    • Bệnh nhân nên nuốt cả viên và không được nhai. Nếu cần có thẻ bẻ đôi viên thuốc rồi thuốc và không được nhai.
    • Nên uống thuốc vào đầu bữa ăn để hấp thu thuốc tối ưu đồng thời hạn chế tối đa khả năng không dung nạp đường tiêu hóa.
    • Không nên điều trị quá 14 ngày mà không kiểm tra.

    Liều dùng:

    Liều thông thường điều trị nhiễm khuẩn:

    Người lớn và trẻ trên 12 tuổi:

    • Nhiễm khuẩn nhẹ đến vừa: 625mg x 2 lần/ngày.
    • Nhiễm khuẩn nặng: 1g x 2 lần/ngày.
    • Có thể bắt đầu điều trị bằng đường tiêm truyền và tiếp nối bằng đường uống.

    Trẻ em: Không khuyến cáo dùng viên Augmentin 625mg và Augmentin 1g cho trẻ 12 tuổi và nhỏ hơn.

    Bệnh nhân suy thận (người lớn):

    • Chỉ nên dùng Augmentin 1g cho những bệnh nhân có độ lọc cầu thận > 30ml/phút.
    • Bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinine 10 – 30ml/phút) và suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 10ml/phút): Xem liều dùng của Augmentin 625mg.
    • Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

    Chống chỉ định:

    Chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với beta-lactam, ví dụ các penicillin và cephalosporin.

    Chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan liên quan đến Augmentin.

    Cảnh báo và thận trọng:

    • Nên hỏi kỹ tiền sử phản ứng quá mẫn với penicillin, cephalosporin hoặc các dị nguyên khác trước khi khởi đầu điều trị bằng Augmentin.
    • Đã có báo cáo về các phản ứng quá mẫn nặng và đôi khi gây tử vong (dạng phản vệ) ở những bệnh nhân điều trị bằng penicillin. Các phản ứng này thường xảy ra hơn ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với penicillin (xem Chống chỉ định).
    • Nên tránh sử dụng Augmentin nếu nghi ngờ tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do sự xuất hiện của ban dạng sởi liên quan đến tình trạng này sau khi dùng Amoxicillin.
    • Sử dụng kéo dài đôi khi có thể gây tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm.
    • Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo khi dùng kháng sinh và với mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, cân nhắc chẩn đoán này rất quan trọng ở những bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng kháng sinh. Nếu tiêu chảy nhiều hoặc kéo dài hoặc bệnh nhân bị đau bụng co thắt nên ngừng điều trị ngay lập tức và kiểm tra bệnh nhân thêm.
    • Đã có báo cáo về sự kéo dài bất thường thời gian prothrombin (INR tăng) nhưng hiếm ở những bệnh nhân dùng Augmentin và các thuốc chống đông máu dùng đường uống. Nên theo dõi thích hợp khi các thuốc chống đông máu được kê toa đống thời. Có thể cần điều chỉnh liều các thuốc chống đông máu dùng đường uống để duy trì mức độ chống đông mong muốn.
    • Đã quan sát thấy những thay đổi về xét nghiệm chức năng gan ở vài bệnh nhân dùng Augmentin. Ý nghĩa lâm sàng của những thay đổi này là không chắc chắn. Nên dùng Augmentin thận trọng ở những bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn chức năng gan.
    • Hiếm có báo cáo vàng da ứ mật, có thể nặng nhưng thường hồi phục. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể không trở nên rõ ràng cho đến tận 6 tuần sau khi ngừng điều trị.
    • Nên điều chỉnh liều Augmentin ở bệnh nhân suy thận theo khuyến cáo trong phần liều lượng và cách dùng.
    • Chứng co giật có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc đang sử dụng liều cao.
    • Đã quan sát thấy tinh thể niệu ở những bệnh nhân giảm bài tiết nước tiểu nhưng rất hiếm, chủ yếu gặp khi bệnh nhân dùng đường tiêm truyền. Nên khuyên bệnh nhân duy trì đủ lượng nước đưa vào và lượng nước tiểu đào thải trong thời gian dùng Amoxicillin liều cao để làm giảm khả năng xuất hiện tinh thể Amoxicillin niệu (xem Quá liều).

    Tác dụng không mong muốn:

    Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng lớn đã được sử dụng để xác định tần suất của tác dụng không mong muốn từ rất phổ biến đến hiếm. Tần suất quy định cho tất cả các tác dụng không mong muốn khác (như các tác dụng không mong muốn xuất hiện dưới 1/10.000) được xác định chủ yếu từ các số liệu hậu mãi và nhằm nói đến tỷ lệ báo cáo hơn là tần suất thực.

    Quy ước dưới đây được sử dụng để phân loại tần suất:

    • Rất phổ biến: >1/10
    • Phổ biến: > 1/100 và < 1/10
    • Không phổ biến: > 1 /1000 và < 1 /100
    • Hiếm: > 1/10.000 và <1/1000
    • Rất hiếm: < 1/10.000.

    Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

    Tương tác với các thuốc khác:

    • Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với Probenecid. Probenecid làm giảm bài tiết Amoxicillin qua ống thận. Sử dụng đồng thời với AUGMENTIN có thể gây tăng và kéo dài nồng độ Amoxicillin trong máu nhưng không ảnh hưởng đến Clavulanate.
    • Sử dụng đồng thời Allopurinol trong khi điều trị với Amoxicillin có thể gây tăng khả năng xảy ra các phản ứng dị ứng trên da. Không có dữ liệu về việc sử dụng kết hợp AUGMENTIN với Allopurinol.
    • Cũng giống như các kháng sinh khác, AUGMENTIN có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột dẫn đến làm giảm tái hấp thu oestrogen và làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai đường uống dùng kết hợp.
    • Trong các y văn, hiếm có các trường hợp tăng INR ở những bệnh nhân dùng Acenocoumarol hoặc Warfarin và được kê toa 1 đợt Amoxicillin. Nếu cần thiết kê toa đồng thời, nên theo dõi cẩn thận thời gian Prothrombin hoặc INR khi bắt đầu hoặc ngưng dùng AUGMENTIN.
    • Ở những bệnh nhân đang dùng mycophenolate mofetil, đã có báo cáo về sự giảm nồng độ trước liều (pre-dose concentration) của chất chuyển hóa có hoạt tính mycophenolic acid (MPA) khoảng 50% sau khi bắt đầu dùng Amoxicillin đường uống kết hợp Acid clavulanic. Sự thay đổi nồng độ trước liều có thể không thể hiện chính xác những thay đổi vể mức phơi nhiễm MPA tổng thể.

    Thời kì mang thai và cho con bú:

    • Những nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật (chuột nhắt và chuột cống) khi dùng Augmentin đường uống và tiêm truyền không cho thấy tác dụng sinh quái thai. Trong một nghiên cứu đơn ở những phụ nữ sinh non do vỡ màng ối sớm (pPROM), đã có báo cáo về việc điều trị dự phòng với Augmentin có thể liên quan đến tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Cũng như tất cả các thuốc khác, nên tránh dùng thuốc trong thai kỳ, nhất là trong ba tháng đầu, trừ khi bác sĩ cho là cần thiết.
    • Có thể dùng Augmentin trong thời gian cho con bú. Ngoại trừ nguy cơ bị mẫn cảm, liên quan đến việc thuốc bài tiết một lượng rất ít vào sữa mẹ, chưa có tác dụng bất lợi nào cho trẻ đang bú mẹ.

    Lái xe và vận hành máy móc:

    Chưa quan sát thấy tác dụng không mong muốn lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

    Bảo quản:

    Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô ráo, không quá 30°C.

    Augmentin 1G uống trước hay sau ăn?

    Nên sử dụng Augmentin ở đầu bữa ăn để tránh nguy cơ thuốc không được dung nạp qua đường tiêu hóa.

    Augmentin 1G là thuốc gì?

    Augmentin là một loại kháng sinh phổ rộng, thường được dùng trong điều trị nhiều bệnh nhiễm trùng.

    Augmentin 1g giá bao nhiêu?

    Sản phẩm đang được bán sẵn tại hệ thống Sơn Trường  với giá thành hợp lý, sản phẩm chính hãng uy tín chất lượng. Khách hàng vui lòng liên hệ với hệ thống Sơn Trường để biết thêm chi tiết sản phẩm và ưu đãi từ hệ thống!

    Hệ thống Sơn Trường:

    Cs1: 62-64 Thành Chung, TP Nam Định.

    Cs2: 168 Trần Huy Liệu, TP Nam Định.

    Cs3: Cổng chợ Nghĩa Trung, Nghĩa Hưng, Nam Định.

    Cs5: Cổng chợ Chùa , TT Nam Giang, Nam Trực , Nam Định.

    Cs6: TT Ninh Cường, Trực Ninh, Nam Định.

    Cs8: 35 khu 1 TT Yên Định , Hải Hậu, Nam Định.

    Được viết bởi:

    haquynh2301@gmail.com
    Đánh giá AUGMENTIN 1G – Thuốc Điều Trị Nhiễm Khuẩn
    Chưa có
    đánh giá nào
    5 0% | 0 đánh giá
    4 0% | 0 đánh giá
    3 0% | 0 đánh giá
    2 0% | 0 đánh giá
    1 0% | 0 đánh giá
    Đánh giá AUGMENTIN 1G – Thuốc Điều Trị Nhiễm Khuẩn
    Gửi ảnh thực tế
    0 ký tự (Tối thiểu 10)
      +

      CAPTCHA ImageChange Image

      There are no reviews yet.

      Hỏi đáp

      Không có bình luận nào