Lamictal 50mg (Lamotrigine) trị động kinh, rối loạn lưỡng cực (3 vỉ x 10 viên)

(đánh giá) 0 đã bán

165,000

Lamictal 50mg là thuốc hướng tâm thần, được sử dụng để điều trị trên bệnh nhân có cơn động kinh, cơn vắng ý thức điển hình, trầm cảm, rối loạn lưỡng cực.

Thành phần chính trong thuốc Lamictal 50mg là Lamotrigine là chất ức chế các kênh natri cổng điện thế phụ thuộc việc sử dụng. Đồng thời cũng ức chế sự phóng thích bệnh lý chất glutamate và ức chế sự bùng phát đột ngột của điện thế hoạt động giải phóng glutamate.

Thuốc Lamictal 50mg được hấp thu nhanh và hoàn toàn từ ruột, chuyển hoá bước đầu rất ít qua gan. Thuốc gắn với protein huyết tương khoảng 55%, UDP-glucuronyl transferase là men chịu trách nhiệm chuyển hoá lamotrigine.

Thuốc có độ thanh thải chủ yếu ở dạng chuyển hoá với sự thải trừ tiếp theo của chất kết hợp với glucuronid trong nước tiểu, chỉ 2% chất chuyển hoá của thuốc thải trừ qua phân

Thương hiệu nổi bật

Mô tả

Lamictal 50mg là thuốc gì?

Thuốc Lamictal 50mg là thuốc hướng tâm thần, được sử dụng để điều trị trên bệnh nhân có cơn động kinh, cơn vắng ý thức điển hình, trầm cảm, rối loạn lưỡng cực. Thành phần chính trong thuốc Lamictal 50mg là Lamotrigine là chất ức chế các kênh natri cổng điện thế phụ thuộc việc sử dụng.

Lamictal 50mg
Lamictal 50mg (Lamotrigine) trị động kinh, rối loạn lưỡng cực (3 vỉ x 10 viên)

Thành phần của thuốc Lamictal 50

Mỗi viên AMICTAL 50 mg chứa:

Thành phần hoạt chất: 50 mg lamotrigine.

Thành phần tá dược: Lactose, cellulose vi tinh thể, povidone, natri hồ tinh bột glycolat, oxid sắt vàng (E172) và magnesi stearat.

Chỉ định của thuốc Lamictal 50

ĐỘNG KINH

Người lớn (trên 12 tuổi)

LAMICTAL được chỉ định dùng phối hợp hoặc đơn trị liệu trong điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, kể cả những cơn co cứng-co giật và những cơn co giật trong hội chứng Lennox-Gastaut

Trẻ em (từ 2 đến 12 tuổi)

LAMICTAL được chỉ định như trị liệu phối hợp trong điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, kể cả những cơn co cứng-co giật và những cơn co giật trong hội chứng Lennox-Gastaut

Sau khi kiểm soát được động kinh bằng trị liệu phối hợp, có thể ngừng dùng các thuốc chống động kinh kết hợp và bệnh nhân tiếp tục dùng đơn trị liệu bằng LAMICTAL.

LAMICTAL được chỉ định dùng đơn trị liệu cho những cơn vắng ý thức điển hình.

RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC

Người lớn (từ 18 tuổi trở lên)

LAMICTAL được chỉ định để phòng ngừa các đợt thay đổi tính khí ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, chủ yếu là phòng ngừa các cơn trầm cảm.

Cách dùng – Liều dùng thuốc Lamictal 50

– Nên nuốt cả viên nén LAMICTAL, không được nhai hoặc nghiền.

– Nếu không thể chia liều LAMICTAL đã được tính toán thành nhiều viên có hàm lượng thấp hơn cho bệnh nhân (như sử dụng cho trẻ (chỉ bị động kinh) hoặc những bệnh nhân suy gan) thì nên sử dụng mức liều bằng với hàm lượng thấp gần nhất của những viên thuốc nguyên.

Tái điều trị

Khi điều trị lại bằng LAMICTAL cho những bệnh nhân đã ngừng dùng LAMICTAL vì bất kỳ lý do nào, bác sĩ nên đánh giá sự cần thiết của việc tăng đến liều duy trì do nguy cơ phát ban nặng liên quan đến dùng liều khởi đầu cao và vượt quá quy định tăng liều LAMICTAL (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Thời gian ngừng dùng thuốc càng dài thì càng nên cân nhắc hơn khi tăng liều đến liều duy trì. Nhìn chung nên tăng liều theo lịch trình thích hợp đến liều duy trì nếu thời gian ngừng dùng LAMICTAL vượt quá 5 lần thời gian bán hủy (xem Đặc tính dược động học).

Không nên tái sử dụng LAMICTAL cho những bệnh nhân ngừng dùng thuốc do phát ban liên quan đến việc sử dụng LAMICTAL trước đó trừ khi lợi ích thu được vượt trội nguy cơ.

Động kinh

Nên cân nhắc đến tác động có thể xảy ra trên dược động học của lamotrigine khi ngừng dùng đồng thời các thuốc chống động kinh để dùng đơn trị liệu bằng LAMICTAL hoặc thêm các thuốc chống động kinh khác vào phác đồ điều trị chứa lamotrigine (xem phần Tương tác).

Liều dùng trong đơn trị liệu động kinh

Người lớn (trên 12 tuổi) (xem Bảng 1)

Liều khởi đầu của LAMICTAL trong đơn trị liệu là 25 mg, một lần/ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 50 mg, một lần/ngày trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa từ 50 đến 100 mg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 100 đến 200 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Một vài bệnh nhân cần dùng 500 mg LAMICTAL/ngày để đạt được đáp ứng như mong đợi.

Trẻ em (2 tuổi đến 12 tuổi) (xem Bảng 2)

Liều khởi đầu của LAMICTAL trong đơn trị liệu điều trị cơn vắng ý thức điển hình là 0,3 mg/kg thể trọng/ngày uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần trong 2 tuần, tiếp theo là 0,6 mg/kg/ngày dùng một lần hoặc chia làm 2 lần trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa là 0,6 mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 1 đến 10 mg/kg/ngày uống 1 lần hoặc chia 2 lần, tuy nhiên một vài bệnh nhân có cơn vắng ý thức điển hình cần liều cao hơn để đạt được đáp ứng mong đợi.

Do nguy cơ phát ban, không nên vượt quá liều khởi đầu và liều tăng dần sau đó (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

Liều dùng trong điều trị động kinh dùng phối hợp

Người lớn (trên 12 tuổi) (xem Bảng 1)

Ở những bệnh nhân đang uống valproate cùng/không cùng với thuốc chống động kinh khác, liều khởi đầu của LAMICTAL là 25 mg, uống cách ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 25 mg x 1 lần/ngày trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa là 25 đến 50 mg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 100 đến 200 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần.

Ở những bệnh nhân đang dùng kết hợp các thuốc chống động kinh khác hoặc các thuốc khác (xem Tương tác thuốc) cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine cùng/không cùng với các thuốc chống động kinh khác (ngoại trừ valproate), liều khởi đầu của LAMICTAL là 50 mg x 1 lần/ngày trong 2 tuần, sau đó là 100 mg/ngày, chia 2 lần, dùng trong 2 tuần.

Sau đó nên tăng liều, tối đa là 100 mg mỗi 1-2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 200 đến 400 mg/ngày, chia 2 lần.

Một vài bệnh nhân cần dùng 700 mg LAMICTAL/ngày để đạt được đáp ứng như mong đợi.

Ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem Tương tác thuốc), liều LAMICTAL khởi đầu là 25 mg x 1 lần/ngày, trong 2 tuần, tiếp theo là 50 mg x 1 lần/ngày, trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa 50 đến 100 mg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 100 đến 200 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia hai lần.

Bảng 1: Phác đồ điều trị đề nghị trong điều trị ĐỘNG KINH cho người trên 12 tuổi

Phác đồ điều trị Tuần 1 + 2 Tuần 3 + 4 Liều duy trì
Đơn trị liệu 25 mg

(1 lần/ngày)

50 mg

(1 lần/ngày)

100-200 mg

(1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày).

Để đạt liều duy trì, có thể tăng liều 50-100 mg mỗi 1 đến 2 tuần.

Điều trị kết hợp với valproate mà không cần lưu ý đến các thuốc dùng đồng thời khác 12,5 mg

(dùng 25 mg cách ngày)

25 mg

(1 lần/ngày)

100 – 200 mg

(1 lần/ngày hoặc chia 2 lần/ngày)

Để đạt liều duy trì, có thể tăng liều 25 – 50 mg mỗi 1 đến 2 tuần.

Điều trị kết hợp, không cùng với valproate Nên sử dụng liều này với:

Phenytoin

Carbamazepine

Phenobarbital

Primidone

Hoặc với thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine (xem Tương tác thuốc)

50 mg

(1 lần/ngày)

100 mg

(chia 2 lần/ngày)

200 – 400 mg

(chia 2 lần)

Để đạt liều duy trì, có thể tăng liều 100 mg mỗi 1 đến 2 tuần

Liều dùng này nên dùng với các thuốc khác không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem Tương tác thuốc) 25 mg

(1 lần/ngày)

50 mg

(1 lần/ngày)

100-200 mg

(1 lần/ngày hoặc chia 2 lần)

Để đạt liều duy trì, có thể tăng liều 50- 100 mg mỗi 1 đến 2 tuần.

Nên sử dụng phác đồ điều trị như đề nghị cho LAMICTAL kết hợp với valproate cho những bệnh nhân đang dùng thuốc chống động kinh mà chưa biết có tương tác dược động học với LAMICTAL hay không (xem Tương tác thuốc).

Do nguy cơ phát ban, không nên vượt quá liều khởi đầu và liều tăng dần sau đó (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

Trẻ em (2 đến 12 tuổi) (xem Bảng 2)

Những bệnh nhân đang dùng valproate cùng/không cùng các thuốc chống động kinh khác, liều khởi đầu của LAMICTAL là 0,15 mg/kg thể trọng/ngày, 1 lần/ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 0,3 mg/kg/ngày, 1 lần/ngày trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa là 0,3 mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 1 đến 5 mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần, tối đa là 200 mg/ngày.

Ở những bệnh nhân đang dùng kết hợp các thuốc chống động kinh hoặc các thuốc khác (xem phần Tương tác thuốc) cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine cùng/không cùng với các thuốc chống động kinh khác (ngoại trừ valproate), liều khởi đầu của LAMICTAL là 0,6 mg/kg thể trọng/ngày, chia 2 lần, trong 2 tuần, tiếp theo là 1,2 mg/kg/ngày, chia 2 lần, trong 2 tuần. Sau đó nên tăng liều, tối đa là 1,2 mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 5 đến 15 mg/kg/ngày chia 2 lần, tối đa là 400 mg/ngày.

Ở những bệnh nhân dùng các thuốc khác không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác thuốc), liều khởi đầu của LAMICTAL là 0,3 mg/kg thể trọng/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần, trong 2 tuần, tiếp theo là 0,6 mg/kg/ngày uống 1 lần hoặc chia 2 lần trong 2 tuần. Sau đó, nên tăng liều, tối đa 0,6 mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu. Liều duy trì thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 1 đến 10 mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần, liều tối đa là 200 mg/ngày.

Để đảm bảo liều điều trị được duy trì, cần theo dõi cân nặng của trẻ và điều chỉnh liều khi trẻ thay đổi cân nặng.

Bảng 2: Phác đồ điều trị được đề nghị trong điều trị ĐỘNG KINH cho trẻ từ 2 đến 12 tuổi (tổng liều mỗi ngày tính theo mg/kg thể trọng/ngày).

Phác đồ điều trị Tuần 1-2 Tuần 3-4 Liều duy trì
Đơn trị liệu cơn vắng ý thức điển hình 0,3 mg/kg

(chia 1 hoặc 2 lần)

0,6 mg/kg

(chia 1 hoặc 2 lần)

Tăng thêm 0,6 mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần để đạt đến liều duy trì 1-10 mg/kg/ngày (chia 1 hoặc 2 lần) đến tối đa 200 mg/ngày
Điều trị kết hợp với valproate mà không cần lưu ý đến các thuốc dùng đồng thời khác 0,15 mg/kg*

(1 lần/ngày)

0,3 mg/kg

(1 lần/ngày)

Tăng 0,3 mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần để đạt được liều duy trì 1-5 mg/kg/ngày (chia 1 hoặc 2 lần) đến tối đa 200 mg/ngày.
Điều trị kết hợp, không dùng valproate Nên sử dụng liều này với:

Phenytoin

Carbamazepine

Phenobarbital

Primidone

Hoặc với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine khác (xem phần Tương tác thuốc).

0,6 mg/kg

(chia 2 lần)

1,2 mg/kg

(chia 2 lần)

Tăng 1,2 mg/kg mỗi 1 – 2 tuần để đạt được liều duy trì 5-15 mg/kg/ngày (chia 1 hoặc 2 lần) đến tối đa 400 mg/ngày.
Nên sử dụng liều này với các thuốc không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác thuốc) 0,3 mg/kg

(chia 1 hoặc 2 lần)

0,6 mg/kg

(chia 1 hoặc 2 lần)

Tăng 0,6 mg/kg mỗi 1 – 2 tuần để đạt được liều duy trì 1-10 mg/kg/ngày (chia 1 hoặc 2 lần) đến tối đa 200 mg/ngày.
Nên sử dụng phác đồ điều trị như đề nghị cho lamotrigine kết hợp với valproate cho những bệnh nhân đang dùng thuốc chống động kinh mà chưa biết có tương tác dược động học với lamotrigine hay không (xem phần Tương tác thuốc).

Nếu liều lamotrigine mỗi ngày được tính là 1 đến 2 mg ở những bệnh nhân đang dùng valproate thì có thể uống 2 mg cách ngày trong 2 tuần đầu tiên. Không nên dùng LAMICTAL nếu liều lamotrlgine mỗi ngày được tính cho những bệnh nhân đang dùng valproate thấp hơn 1 mg.

Do nguy cơ phát ban, không nên vượt quá liều khởi đầu và liều tăng dần sau đó (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Những bệnh nhân từ 2 đến 6 tuổi có thể sẽ cần liều duy trì ở giới hạn cao của liều đề nghị.

Động kinh – Đơn trị liệu và Điều trị phối hợp

Trẻ dưới 2 tuổi

Lamotrigine chưa được nghiên cứu dùng đơn trị liệu ở trẻ dưới 2 tuổi hay điều trị kết hợp ở trẻ nhỏ hơn 1 tháng tuổi. Chưa biết tính an toàn và hiệu quả của lamotrigine trong điều trị phối hợp động kinh cục bộ ở trẻ em từ 1 tháng tuổi đến 2 tuổi (xem Các Nghiên Cứu Lâm Sàng). Do đó không nên dùng LAMICTAL cho trẻ dưới 2 tuổi.

Rối loạn lưỡng cực

Người lớn (từ 18 tuổi trở lên)

Do nguy cơ phát ban, không nên vượt quá liều khởi đầu và liều tăng dần sau đó (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

LAMICTAL được đề nghị để sử dụng cho bệnh nhân rối loạn lưỡng cực có nguy cơ bị cơn trầm cảm trong tương lai.

Nên tuân theo liệu trình chuyển đổi sau đây để ngăn tái phát cơn trầm cảm. Liệu trình chuyển đổi liên quan đến việc tăng liều LAMICTAL đến liều duy trì ổn định trong 6 tuần (xem Bảng 3) sau đó có thể ngừng các thuốc hướng tâm thần và/hoặc thuốc chống động kinh, nếu có chỉ định lâm sàng (xem Bảng 4).

Nên xem xét điều trị bổ sung để ngăn ngừa các cơn hưng cảm do chưa xác nhận hiệu quả của LAMICTAL trong chứng hưng cảm

Bảng 3: Chế độ tăng liều được đề nghị đến tổng liều duy trì ổn định mỗi ngày cho người lớn (18 tuổi trở lên) trong điều trị RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC

Phác đồ điều trị Tuần 1 – 2 Tuần 3-4 Tuần 5 Liều ổn định cần đạt được (tuần 6)**
a) Điều trị bổ sung với các thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine như valproate 12,5 mg

(uống 25 mg cách ngày)

25 mg

(1 lần/ngày)

50 mg

(chia 1 hoặc 2 lần/ngày)

100 mg

(chia 1 hoặc 2 lần/ngày)

(liều tối đa là 200 mg/nqày)

b) Điều trị bổ sung với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine ở những bệnh nhân KHÔNG dùng thuốc ức chế như valproate.

Nên dùng chế độ liều này với:

Phenytoin

Carbamazepine

Phenobarbital

Primidone

Hoặc với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine khác (xem phần Tương tác thuốc)

50 mg

(1 lần/ngày)

100 mg

(chia 2 lần/ngày)

200 mg

(chia 2 lần/ngày)

300 mg trong tuần 6, tăng đến 400 mg/ngày nếu cần thiết trong tuần thứ 7

(chia 2 lần/ngày)

c) Đơn trị liệu với LAMICTAL

HOẶC điều trị bổ sung ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác mà không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác thuốc)

25 mg

(1 lần/ngày)

50 mg

(chia 1 hoặc 2 lần/ngày)

100 mg

(chia 1 hoặc 2 lần/ngày)

200 mg

(từ 100 đến 400 mg)

(chia 1 hoặc 2 lần/ngày)

LƯU Ý: Ở những bệnh nhân đang uống các thuốc chống động kinh mà hiện chưa biết được có tương tác dược động học với lamotrigine hay không thì nên tăng liều LAMICTAL như đề nghị khi kết hợp với valproate.

** Liều ổn định cần đạt được sẽ thay đổi tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng.

a) Điều trị kết hợp với các thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine như valproate

Ở những bệnh nhân dùng kết hợp các thuốc ức chế sự glucuronid hóa như valproate, liều khởi đầu của LAMICTAL là 25 mg, uống cách ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 25 mg một lần mỗi ngày trong 2 tuần. Nên tăng liều đến 50 mg mỗi ngày (1 lần hoặc chia 2 lần) trong tuần thứ 5. Liều thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 100 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần. Tuy nhiên, có thể tăng đến liều tối đa mỗi ngày là 200 mg, tùy thuộc đáp ứng lâm sàng.

b) Điều trị phối hợp với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine ở những bệnh nhân KHÔNG dùng các thuốc ức chế như valproate. Nên dùng chế độ liều này với phenytoin, carbamazepine, phenobarbital, primidone và các thuốc khác có cảm ứng sự glucoronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác thuốc).

Ở những bệnh nhân hiện đang dùng các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine và KHÔNG dùng valproate, liều khởi đầu của LAMICTAL là 50 mg, 1 lần/ngày, trong 2 tuần, tiếp theo là 100 mg/ngày chia 2 lần, trong 2 tuần, ở tuần thứ 5 nên tăng liều đến 200 mg/ngày, chia 2 lần. Có thể tăng liều đến 300 mg/ngày ở tuần thứ 6, tuy nhiên liều cần thiết thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 400 mg/ngày, chia 2 lần, liều này có thể được sử dụng từ tuần thứ 7.

c) Đơn trị liệu với LAMICTAL HOẶC điều trị kết hợp ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác mà không cảm ứng hoặc ức chế đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác thuốc).

Liều LAMICTAL khởi đầu là 25 mg 1 lần/ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 50 mg 1 lần/ngày (hoặc chia làm 2 lần/ngày) trong 2 tuần. Nên tăng liều đến 100 mg/ngày trong tuần thứ 5. Liều cần thiết thông thường để đạt được đáp ứng tối ưu là 200 mg/ngày uống 1 lần/ngày hoặc chia làm 2 lần/ngày. Tuy nhiên, trong các thử nghiệm lâm sàng thường dùng liều từ 100-400 mg.

Một khi đã đạt được liều ổn định duy trì hàng ngày cần thiết có thể ngừng sử dụng các thuốc hướng thần khác như trình bày trong liệu trình về liều dưới đây (xem Bảng 4).

Bảng 4: Tổng liều duy trì ổn định mỗi ngày cho người lớn (18 tuổi trở lên) trong RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC sau khi ngừng dùng các thuốc hướng thần hoặc thuốc chống động kinh khác

Phác đồ điều trị Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 trở đi
a) Sau khi ngừng các thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine như Valproate Nhân đôi liều ổn định nhưng không vượt quá 100 mg/tuần

Tức là, liều ổn định cần thiết 100 mg/ngày sẽ tăng trong tuần thứ 1 đến 200 mg/ngày

Duy trì liều này (200 mg/ngày)

(chia 2 lần)

b) Sau khi ngừng dùng các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine tùy thuộc liều ban đầu. Nên dùng chế độ liều này với:

Phenytoin

Carbamazepine

Phenobarbital

Primidone

Hoặc với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine khác (xem phần Tương tác thuốc)

400 mg 300 mg 200 mg
300 mg 225 mg 150 mg
200 mg 150 mg 100 mg
c) Sau khi ngừng dùng các thuốc khác không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác thuốc) Duy trì liều cần thiết đạt được trong việc điều chỉnh liều (200 mg/ngày)

(chia 2 lần)

(khoảng liều từ 100 đến 400 mg)

LƯU Ý: Ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc chống động kinh khác mà hiện chưa biết có tương tác dược động học với lamotrigine hay không, chế độ điều trị đề nghị cho LAMICTAL là lúc đầu duy trì mức liều hiện tại và điều chỉnh liều LAMICTAL tùy theo đáp ứng lâm sàng.

* Có thể tăng liều đến 400mg/ngày nếu cần.

a) Sau khi ngừng các thuốc trong trị liệu phối hợp có ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine như valproate

Nên tăng liều LAMICTAL lên gấp đôi liều ổn định cần thiết ban đầu và duy trì ở liều này một khi ngừng sử dụng valproate.

b) Sau khi ngừng dùng các thuốc trong trị liệu phối hợp có cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine tùy thuộc liều duy trì ban đầu. Nên dùng chế độ liều này với phenytoin, carbamazepine, phenobarbital, primidone hoặc với các thuốc khác có cảm ứng sự glucuronid hóa LAMICTAL (xem phần Tương tác thuốc).

Nên giảm dần liều LAMICTAL trong 3 tuần khi ngừng sử dụng thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa.

c) Sau khi ngừng dùng trị liệu phối hợp với các thuốc khác không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác thuốc).

Nên duy trì liều cần thiết đạt được trong quá trình tăng liều khi ngừng dùng thuốc khác.

Chỉnh liều dùng hàng ngày của LAMICTAL cho bệnh nhân RỐI LOẠN LƯỠNG cực sau khi dùng thêm các thuốc khác

Không có kinh nghiệm lâm sàng nào về việc điều chỉnh liều dùng hàng ngày của LAMICTAL sau khi dùng thêm các thuốc khác. Tuy nhiên, dựa trên các nghiên cứu về tương tác thuốc, có thể sử dụng thuốc theo đề nghị dưới đây (xem Bảng 5 dưới đây):

Bảng 5: Điều chỉnh liều dùng hàng ngày của LAMICTAL cho người lớn (18 tuổi trở lên) trong RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC sau khi dùng thêm các thuốc khác

Phác đồ điều trị Liều LAMICTAL ổn định đang dùng (mg/ngày) Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 trở đi
(a) Bổ sung các thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine như valproate, tuỳ theo liều LAMICTAL ban đầu 200 mg 100 mg Duy trì liều này

(100 mg/ngày)

300 mg 150 mg Duy trì liều này

(150 mg/ngày)

400 mg 200 mg Duy trì Iiều này

(200 mg/ngày)

(b) Bổ sung thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine ở những bệnh nhân KHÔNG uống valproate và phụ thuộc liều LAMICTAL ban đầu. Nên sử dụng chế độ liều này với:

Phenytoin

Carbamazepine

Phenobarbital

Primidone

Hoặc với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine khác (xem phần Tương tác thuốc)

200 mg 200 mg 300 mg 400 mg
150 mg 150 mg 225 mg 300 mg
100 mg 100 mg 150 mg 200 mg
(c) Bổ sung các thuốc khác không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác thuốc) Duy trì liều cần thiết đạt được trong việc điều chỉnh liều (200 mg/ngày)

(khoảng liều từ 100 đến 400 mg)

LƯU Ý: Ở bệnh nhân đang dùng các thuốc chống động kinh mà hiện chưa biết có tương tác dược động học với lamotrigine hay không, nên sử dụng phác đồ điều trị như khuyến cáo khi dùng LAMICTAL kết hợp với valproate.

Ngừng dùng LAMICTAL ở những bênh nhân người lớn rối loạn lưỡng cực

Trong các thử nghiệm lâm sàng, không thấy tăng tần suất, mức độ nặng hoặc loại tác dụng phụ sau khi ngừng đột ngột LAMICTAL so với giả dược. Do đó bệnh nhân có thể ngừng dùng LAMICTAL mà không cần giảm liều từng bước.

Trẻ em và thanh thiếu niên (dưới 18 tuổi)

LAMICTAL không được chỉ định để điều trị rối loạn lưỡng cực ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Chưa thiết lập tính an toàn và hiệu quả của LAMICTAL trong điều trị rối loạn lưỡng cực ở nhóm tuổi này. Do đó, không thể đưa ra hướng dẫn liều dùng.

ĐỀ NGHỊ CHUNG VỀ LIỀU CHO LAMICTAL Ở NHỮNG NHÓM BỆNH NHÂN ĐẶC BIỆT

Phụ nữ dùng thuốc tránh thai chứa hormone

(a) Bắt đầu dùng LAMICTAL ở những bệnh nhân đang uống thuốc tránh thai chứa hormone:

Mặc dù đã biết thuốc tránh thai dạng uống làm tăng thanh thải lamotrigine (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, và phần Tương tác thuốc), không cần thiết phải điều chỉnh liều khuyến cáo của LAMICTAL theo hướng dẫn tăng liều chỉ dựa trên việc sử dụng thuốc tránh thai chứa hormone. Nên tuân thủ việc tăng liều như đề nghị dựa trên việc sử dụng thêm lamotrigine với valproate (một thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine); hoặc với một thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine; hay khi dùng thêm LAMICTAL mà không sử dụng valproate hay một thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamptrigine (xem Bảng 1 đối với động kinh và Bảng 3 đối với rối loạn lưỡng cực).

(b) Bắt đầu dùng thuốc tránh thai chứa hormone ở những bệnh nhân dang dùng LAMICTAL liều duy trì và KHÔNG dùng thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine:

Trong hầu hết các trường hợp, cần tăng liều duy trì của LAMICTAL đến mức gấp đôi (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và phần Tương tác thuốc). Ngay khi bắt đầu sử dụng thuốc tránh thai chứa hormone, nên tăng thêm liều lamotrigine 50-100 mg/ngày mỗi tuần tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của từng bệnh nhân. Không nên vượt quá giới hạn tăng liều này trừ khi đáp ứng lâm sàng cho phép.

(c) Ngừng dùng thuốc tránh thai chứa hormone ở những bệnh nhân đang dùng LAMICTAL liều duy trì và KHÔNG dùng thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine:

Trong hầu hết các trường hợp, cần giảm liều duy trì LAMICTAL đến 50% (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và phần Tương tác thuốc). Trừ khi đáp ứng lâm sàng không cho phép, nên giảm dần liều dùng hàng ngày của lamotrigine 50-100 mg mỗi tuần (với mức độ giảm liều mỗi tuần không vượt quá 25% tổng liều dùng hàng ngày) trong vòng 3 tuần.

Sử dụng với atazanavir/ritonavir

Mặc dù đã biết atazanavir/ritonavir làm giảm nồng độ lamotrigine huyết tương (xem phần Tương tác thuốc), không cần thiết phải điều chỉnh liều khuyến cáo của LAMICTAL theo hướng dẫn tăng liều chỉ dựa trên việc sử dụng atazanavir/ritonavir. Nên tuân thủ việc tăng liều như đề nghị khi sử dụng LAMICTAL với valproate (một thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine), hoặc với một thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine; hay khi dùng thêm LAMICTAL mà không sử dụng valproate hay một thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine.

Với bệnh nhân đang dùng liều duy trì LAMICTAL và không dùng thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa, có thể phải tăng liều LAMICTAL khi dùng thêm atazanavir/ritonavir, hoặc giảm liều LAMICTAL khi ngưng sử dụng atazanavir/ritonavir.

– Người cao tuổi (trên 65 tuổi)

Không cần điều chỉnh liều từ phác đồ đã đề nghị. Dược động học của LAMICTAL ở nhóm tuổi này không khác biệt đáng kể so với nhóm người lớn không cao tuổi.

– Suy gan

Liều khởi đầu, liều tăng tiếp theo và liều duy trì thường nên giảm khoảng 50% ở những bệnh nhân suy gan vừa (Child-Pugh độ B) và 75% ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh độ C). Nên điều chỉnh liều tăng tiếp theo và liều duy trì tùy theo đáp ứng lâm sàng (xem phần Đặc tính dược động học).

– Suy thận

Nên thận trọng khi dùng LAMICTAL cho bệnh nhân suy thận. Đối với bệnh nhân suy thận ở giai đoạn cuối, liều khởi đầu của LAMICTAL nên dựa trên phác đồ dùng thuốc chống động kinh của bệnh nhân; giảm liều duy trì có thể hiệu quả đối với những bệnh nhân suy chức năng thận đáng kể (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc). Để biết thêm thông tin chi tiết về dược động học (xem phần Đặc tính dược động học).

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Chống chỉ định dùng viên nén LAMICTAL cho bệnh nhân đã biết quá mẫn với lamotrigine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Lái xe và vận hành máy móc

Hai nghiên cứu trên người tình nguyện đã cho thấy ảnh hưởng của LAMICTAL đến sự phối hợp vận động thị giác tinh tế, chuyển động của mắt sự lắc lư và tác động an thần chủ quan không khác biệt so với giả dược. Trong các thử nghiệm lâm sàng với LAMICTAL, các tác dụng phụ về thần kinh như hoa mắt và song thị đã được báo cáo. Do đó bệnh nhân nên xem xét việc điều trị bằng LAMICTAL ảnh hưởng đến họ như thế nào trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Động kinh

Do sự đáp ứng khác nhau của từng cá thể đối với tất cả các thuốc chống động kinh, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ về các vấn đề cụ thể của việc lái xe và động kinh.

Thai kỳ và cho con bú

Sự sinh sản

Sử dụng lamotrigine không gây giảm khả năng sinh sản trong những nghiên cứu về khả năng sinh sản ở động vật. Không có kinh nghiệm về ảnh hưởng của LAMICTAL đến khả năng sinh sản ở người.

Phụ nữ có thai

Số liệu sau khi đưa thuốc ra thị trường từ nhiều nghiên cứu đăng ký tiến cứu theo dõi thai kỳ đã ghi lại kết quả của hơn 8.700 phụ nữ dùng đơn trị liệu LAMICTAL trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Nhìn chung, số liệu này không gợi ý sự gia tăng đáng kể nguy cơ các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng. Mặc dù số liệu từ một số ít các nghiên cứu đăng ký có ghi nhận tăng nguy cơ dị tật hở vòm miệng đơn lẻ, một nghiên cứu đối chứng ca bệnh đã hoàn tất không cho thấy tăng nguy cơ hở vòm miệng so với các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng khác sau khi sử dụng lamotrigine.

Số liệu về việc sử dụng LAMICTAL trong các phối hợp đa trị liệu chưa đủ để đánh giá xem nguy cơ dị tật liên quan đến các thuốc khác có bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng kết hợp với LAMICTAL hay không.

Tác động ức chế của Lamotrigine trên dihydrofolic acid reductase làm giảm nồng độ acid folic.

Như các thuốc khác, chỉ dùng LAMICTAL trong thai kỳ khi lợi ích thu được vượt trội nguy cơ có thể xảy ra.

Những thay đổi sinh lý trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến nồng độ lamotrigine và/hoặc hiệu quả điều trị. Đã có báo cáo về việc nồng độ lamotrigine bị giảm trong thời kỳ mang thai. Nên đảm bảo việc xử trí lâm sàng thích hợp cho những phụ nữ mang thai trong thời gian dùng LAMICTAL.

Phụ nữ cho con bú

Lamotrigine qua được sữa mẹ với nồng độ rất thay đổi, dẫn đến nồng độ lamotrigine ở trẻ nhũ nhi lên tới gần 50% nồng độ của mẹ. Do đó, ở vài trẻ bú sữa mẹ, nồng độ lamotrigine trong huyết thanh đạt đến mức có thể xuất hiện tác dụng dược lý. Nên cân nhắc lợi ích khi cho trẻ bú sữa mẹ so với nguy cơ xuất hiện tác dụng phụ ở trẻ.

Bảo quản

Không bảo quản quá 30°C. Bảo quản nơi khô ráo.

Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên nén.

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Lamictal 50mg có giá bán bao nhiêu? mua ở đâu?

Sản phẩm đang được bán sẵn tại hệ thống Sơn Trường  với giá thành hợp lý, sản phẩm chính hãng uy tín chất lượng. Khách hàng vui lòng liên hệ với hệ thống Sơn Trường để biết thêm chi tiết sản phẩm và ưu đãi từ hệ thống!

Hệ thống Sơn Trường:

Cs1: 62-64 Thành Chung, TP Nam Định.

Cs2: 168 Trần Huy Liệu, TP Nam Định.

Cs3: Cổng chợ Nghĩa Trung, Nghĩa Hưng, Nam Định.

Cs5: Cổng chợ Chùa , TT Nam Giang, Nam Trực , Nam Định.

Cs6: TT Ninh Cường, Trực Ninh, Nam Định.

Cs8: 35 khu 1 TT Yên Định , Hải Hậu, Nam Định.

Cs9: Hải Minh, Hải Hậu, Nam Định.

Đánh giá Lamictal 50mg (Lamotrigine) trị động kinh, rối loạn lưỡng cực (3 vỉ x 10 viên)
Chưa có
đánh giá nào
5 0% | 0 đánh giá
4 0% | 0 đánh giá
3 0% | 0 đánh giá
2 0% | 0 đánh giá
1 0% | 0 đánh giá
Đánh giá Lamictal 50mg (Lamotrigine) trị động kinh, rối loạn lưỡng cực (3 vỉ x 10 viên)
Gửi ảnh thực tế
0 ký tự (Tối thiểu 10)
    +

    Chưa có đánh giá nào.

    Hỏi đáp

    Không có bình luận nào